Thiết kế Unix

Lịch sử phát triển gắn chặt với ngôn ngữ C. Ngôn ngữ C được thiết kế cho UNIX và được thực hiện đầu tiên trên UNIX. Hầu hết các chương trình ứng dụng trên UNIX được viết bằng C.

Multiplatform

Đặc tính multiplatform có từ rất sớm, gần như từ đầu. Được thực hiện trên hầu hết các máy từ 16-bit đến 64-bit.

64-bit

Mặc dù hầu hết các processor mới ngày nay có hoặc sẽ có kiến trúc 64-bit, các hệ điều hành lại chậm chân hơn. Một trong những lý do là chưa có nhiều chương trình ứng dụng đòi hỏi khả năng 64-bit. Xu hướng hiện nay của các hệ điều hành nói chung, trong đó có UNIX là cung cấp khả nâng 64-bit để nâng cao thành tích của các chương trình ứng dụng.

Khả năng 64-bit gồm có:

  • File system lớn hơn hạn chế 4GB của 32-bit. Trong khía cạnh này sự thay đổi từ 32-bit lên 64-bit không lớn đối với hệ điều hành và chương trình ứng dụng.
  • File lớn: Thay đổi này ảnh hưởng đáng kể đến ứng dụng vì vấn đề tương thích binary code.
  • 64-bit networking: NFS version 3 dùng số 64-bit để chỉ kích thước file. Kích thước file có thể lên đến 263-1 bytes và truy xuất file với offset 64-bit.
  • Bộ nhớ vật lý: Hệ điều hành quản lý được hơn 4GB bộ nhớ vật lý, đem lại lợi ích khi nhiều ứng dụng chạy cùng lúc cần nhiều hơn 4GB bộ nhớ (mỗi ứng dụng không dùng quá 4GB) và kích thước bộ nhớ vật lý thật sự lớn hơn 4GB. Lợi ích đó là hệ điều hành không phải swap memory.
  • Bộ nhớ ảo: Cho phép mỗi ứng dụng truy xuất hơn 4GB bộ nhớ ảo. Chức năng này sẽ tăng thành tích cho các ứng dụng cần dữ liệu lớn hơn 2-4GB.
Trong tương lai việc định địa chỉ 64-bit có thể dùng để tạo ra một mô hình bộ nhớ phẳng trải ra trên nhiều máy trong mạng (cluster), như vậy việc phát triển các ứng dụng phân tán sẽ đơn giản hơn.

Symmetrical multi processor và cluster

Hầu hết các hãng làm UNIX đều cung cấp khả năng multi processor và những thread của cùng một ứng dụng có thể thực hiện đồng thời trên những processor khác nhau. Những hệ điều hành UNIX có thể làm việc có hiệu quả đến vài chục processor.

Quản lý đĩa cứng

Các khả năng dưới đây mới có trên một số UNIX:

  • Tự động khôi phục dữ liệu trong file system sau khi có sự cố: Journaled File System.
  • Tự động di chuyển file giữa các physical volume để cân bằng hoạt động của các volume.
  • Undelete.
  • Defragmentation.
  • Parallel file system: tận dụng khả năng SMP để xử lý nhiều yêu cầu I/O cùng lúc trên nhiều processor.

Networking

UNIX cung cấp khả năng kết nối mạng rất mạnh, đặc biệt trong việc kết nối giữa các hệ thống từ nhiều nhà sản xuất khác nhau. Giao thức chuẩn là TCP/IP. Xu hướng hiện nay là:

Bảo mật

Các hãng đã thực hiện các khả năng an toàn đến mức C2 theo tiêu chuẩn của National Computer Security Center (Mỹ). Xu hướng hiện nay là, song song với việc cung cấp thêm các công cụ trợ giúp. Một số hãng nâng mức an toàn lên mức B.

Công cụ quản lý hệ thống

Trước đây UNIX nổi tiếng là kém về các công cụ quản lý hệ thống. Người quản trị hệ thống phải sửa rất nhiều các thông số khó nhớ, khó hiểu trong rất nhiều configuration file nằm rải rác trong máy.

Hiện nay nhiều công cụ quản lý theo kiểu GUI đã giúp người quản trị hệ thống rất nhiều. Xu hướng chung là tạo ra một bộ công cụ để quản lý hệ thống một cách tiện lợi dễ dàng.

UNIX còn cung cấp những công cụ quản lý hệ thống hữu hiệu dựa trên giao diện kiểu ký tự. Những công cụ như vậy cho phép quản lý hệ thống từ xa qua telnet một cách hiệu quả.